Theo Luật Đất đai 2013, mỗi ký hiệu đất trên bản đồ đất đai đều đại diện cho một loại đất khác nhau và có mục đích riêng biệt. Bài viết này tập đoàn Trần Anh chúng tôi sẽ chia sẻ cho bạn đọc tất tần tật thông tin về ký hiệu DTT là đất gì và những lưu ý bạn cần nắm về ký hiệu đất này.
1. Khái niệm đất DTT
DTT là ký hiệu đất cơ sở thể dục- thể thao, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013.
Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT được sử dụng với mục đích xây dựng các công trình cơ sở thể dục- thể thao. Các công trình được bao gồm:
- Sân vận động, bể bơi, sân golf
- Cơ sở huấn luyện, tập luyện, thi đấu thể dục thể thao
- Bao gồm cả phần diện tích làm nơi bán vé, bán dụng cụ thể dục thể thao, bán đồ lưu niệm, nhà hàng, nhà nghỉ, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục – thể thao.
Theo pháp luật hiện hành quy định, khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất cơ sở thể dục- thể thao DTT cần phải có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ, chứng từ.
2. Phân cấp các công trình thể thao hiện nay
Theo quy định pháp luật hiện hành, có 6 phân cấp công trình thể thao, cụ thể:
2.1. Công trình thể thao cấp xã (công trình thể thao cấp xã, phường, thị trấn)
Đối tượng phục vụ là học sinh phổ thông và các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá- xã hội của xã hoặc các cụm dân cư.
2.2. Công trình thể thao cấp huyện ( Công trình thể thao cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
Đối tượng phục vụ là học sinh các trường phổ thông, các vận động viên hoặc nơi tổ chức thi đấu thể dục,thể thao và các hoạt động văn hoá- xã hội khác.
2.3. Công trình thể thao cấp tỉnh (Công trình thể thao cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Đối tượng phục vụ là các vận động viên, nơi thi đấu, luyện tập thể dục, thể thao hoặc các hoạt động văn hoá- xã hội khác.
2.4. Công trình thể thao cấp vùng
Tương tự như công trình thể thao cấp tỉnh nhưng nó được mở rộng và có chất lượng cao hơn.
Đối tượng phục vụ là các vận động viên chuyên nghiệp hoặc các nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao,văn hoá- xã hội khác. Ngoài ra còn hỗ trợ việc tổ chức thi đấu ở cấp quốc gia và quốc tế.
2.5. Công trình thể thao cấp quốc gia.
2.6. Công trình thể thao của các ngành và các trường đại học,trung học chuyên nghiệp.
3. Những quy định khi sử dụng đất cơ sở thể dục- thể thao DTT
- Việc quy hoạch sử dụng đất cho sự nghiệp thể dục, thể thao trước hết phải đảm bảo phù hợp cho người dân ở mọi độ tuổi có nơi tập luyện thể dục,thể thao thường xuyên; đồng thời phải đảm bảo việc bố trí đủ diện tích để xây dựng các công trình thể thao thuộc các môn thể thao trọng điểm.
- Đất đai cho sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao phải được quy hoạch thành một hệ thống thống nhất, có khả năng hỗ trợ nhau trong thi đấu, luyện tập và phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng vùng và toàn quốc.
- Quy hoạch sử dụng đất cho sự nghiệp thể dục, thể thao phải dựa trên quan điểm sử dụng đất hạn chế, tiết kiệm đến mức thấp nhất việc chuyển đất trồng lúa có năng suất cao vào việc xây dựng các công trình thể thao.
- Diện tích đất đang sử dụng vào mục đích thể dục, thể thao và đất đai được quy hoạch cho thể dục, thể thao phải được quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt không được tự ý sử dụng vào mục đích khác.
4. Một số lưu ý khi sử dụng đất DTT
- Phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng theo đúng quy hoạch của Nhà nước ban hành vì đất DTT thuộc dạng đất phi nông nghiệp.
- Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ nhà đất, các văn bản có liên quan đảm bảo được hồ sơ đầy đủ, chính xác khi cần đến. Trong đó đặc biệt chú ý đến giấy tờ công chứng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các văn bản sử dụng đất theo quy hoạch,…
- Việc xây dựng phải đảm bảo được đúng các yêu cầu. Chỉ được xây dựng đúng phần diện tích đất DTT đã quy định.
- Không chuyển đổi mục đích sử dụng đất DTT mà không được cấp phép, trong trường hợp có nhu cầu chuyển sang cần phải có đầy đủ giấy tờ, chứng từ.
- Trong quá trình xây dựng làm đúng hạn mức không lấn chiếm sang các vùng đất khác, mở rộng diện tích trái phép.
Trên đây là toàn bộ thông tin về đất cơ sở thể dục- thể thao DTT.