Đối với những người quan tâm tới đất đai, những ký hiệu đất như DGT, DRM, DTL, NTS, NTD,…không còn quá xa lạ nhưng không phải ai cũng biết được tất cả ký hiệu này đại diện cho loại đất gì hay quy định cho từng loại đất như thế nào. Bài viết sau đây Trần Anh chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn đọc kiến thức về đất DTL là gì và những quy định mới nhất về loại đất này. Đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!
1. Khái niệm đất DTL
DTL là ký hiệu của đất thủy lợi. Đúng như tên gọi, loại đất này được sử dụng nhằm mục đích xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cho người dân, lao động sản xuất. Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai, đất thủy lợi DTL thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Đất DTL là gì
2. Mục đích của đất thủy lợi DTL
Theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT được nêu rõ: “ Đất DTL được sử dụng cho việc xây dựng các công trình thủy lợi, bao gồm:
- Hệ thống dẫn nước để cấp nước, tưới nước, tưới tiêu, thoát nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất.
- Các công trình như : giếng nước, bể chứa nước sinh hoạt của người dân, cộng đồng, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi cần thu hồi hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Các công trình thuỷ lợi đầu mối như nhà máy nước, trạm xử lý nước thải, trạm bơm, trạm điều hành.
- Khu nhà làm việc, cơ sở sản xuất- sửa chữa, bảo dưỡng, nhà kho công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối.
- Hệ thống đê, cống, kè, đập và hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi.
3. Nguyên tắc sử dụng đất thủy lợi DTL
Ngoài việc tìm hiểu đất DTL là gì và mục đích sử dụng của đất này thì chúng ta cần phải nắm được nguyên tắc sử dụng đất thủy lợi DTL như thế nào đúng quy định của pháp luật.
- Không sử dụng đất sai mục đích, bất kỳ công trình nào xây dựng trên đất này mà không có sự cho phép của nhà nước thì sẽ bị gỡ bỏ, phạt hành chính theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Phải xây dựng đúng diện tích được phân định, không được lấn chiếm sang các khu vực khác hoặc sử dụng đất còn dư thừa.
- Chỉ được xây các công trình đã có sự chấp thuận và được cấp phép của Nhà nước hoặc các cơ quan chức năng có liên quan. Trường hợp phát sinh vấn đề phải báo cáo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
4. Trách nhiệm của đối tượng được sử dụng đất DTL
Với mục đích giúp cho các công trình xây dựng thủy lợi diễn ra được thuận lợi, suôn sẻ thì việc phối hợp chặt chẽ qua lại giữa các cơ quan quản lý và người sử dụng đóng vai trò rất quan trọng.
4.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Các cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo địa phương có trách nhiệm và nghĩa vụ như sau:
- Sau khi nhận được hồ sơ từ người có nhu cầu thi công xây dựng trên đất DTL tại địa phương, cần cử đội công tác đến thực hiện việc kiểm tra thực địa, xác định đúng lô đất, đo chính xác diện tích cũng như vị trí đất.
- Kiểm tra kỹ lưỡng các giấy tờ, hồ sơ và thủ tục liên quan. Đảm bảo hồ sơ minh bạch, chính xác, đầy đủ và rõ ràng.
- Nếu hồ sơ và chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu đề ra thì các cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ cấp phép thi công, sử dụng đất cho người sử dụng.
- Giám sát chặt chẽ quá trình thi công, giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật.
- Theo dõi thời gian sử dụng đất thủy lợi DTL theo đúng cam kết.
4.2. Trách nhiệm của người sử dụng đất DTL
Người sử dụng đất thủy lợi DTL có trách nhiệm và nghĩa vụ được nêu rõ như sau:
- Cung cấp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ liên quan để được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
- Nghiêm túc, trung thực trong quá trình khai báo cũng như thi công xây dựng công trình.
- Liên quan đến các vấn đề sông ngòi, ao hồ, thủy lợi, vấn đề bảo vệ môi trường phải được ưu tiên hàng đầu. Không xả rác bừa bãi, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống nước, tưới tiêu vốn có địa phương, không làm ảnh hướng xấu đến cuộc sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
5. Mức phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm đất thủy lợi
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 trong Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, quy định xử phạt hành chính được quy định cụ thể như sau:
- Các hành vi vi phạm sẽ xử phạt theo hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với những hành vi về việc sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tùy theo mực độ vi phạm và tính chất của hành vi vi phạm, các cá nhân và tổ chức vi phạm còn bị xử lý phạt bổ sung gồm:
- Thu hồi giấy phép sử dụng bao gồm: giấy phép hoạt động công trình thi công thủy lợi, hoạt động liên quan đến đê điều.
- Tịch thu phương tiện và tang vật được sử dụng để vi phạm quy định.
Mức phạt xử lý được quy định bao gồm:
- 100.000.000VNĐ đối với mức phạt tối đa đối với những hành vi vi phạm hành chính:
- Đối với hành vi gây cản trở dòng chảy: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 – 300.000VNĐ
- Đối với các hành vi xâm lấn: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 – 400.000VNĐ
- Đối với hành vi hoạt động không giống giấy phép: phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000VNĐ
- Đối với hành vi không trung thực trong việc khai báo, báo cáo hoạt động của công trình: phạt tiền từ 2,000,000 – 5.000.000VNĐ
- Đối với hành vi xây dựng chuồng trại, chăn nuôi gia súc – gia cầm, lò vôi, lò gạch, vi phạm mốc chỉ giới và nuôi trồng hải sản trái phép: phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000VNĐ
- Đối với các hành vi xây dựng đường ống dẫn dầu, hệ thống thoáng nước, nơi chôn chất thải trái phép, cáp điện, khảo sát địa chất, khai thác vật liệu, khai thác khoáng sản, xây nhà ở, nơi sản xuất: phạt tiền từ 20.000.000 – 3.000.000VNĐ
Trên đây là toàn bộ những thông tin và quy định mới nhất của đất thủy lợi DTL.